Giá trị dinh dưỡng từ đậu nành. Giá trị dinh dưỡng của sữa đậu nành và những lưu ý khi cho con uống đúng cách. Sữa đậu nành là một nước uống được nấu thì hạt đậu nành còn gọi là đậu tương. Trong sữa đậu nành có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể đang phát triển của trẻ nhỏ. Sữa đậu nành là một nước uống tuyệt vời cho trẻ vào mùa hè nắng nóng. Tuy nhiên khi cho con uống sữa đậu nành cũng cần phải đúng cách để mang lại hiệu quả cao. Hãy cùng chúng tôi tham khảo những thông tin dưới đây để có thêm kiến thức khoa học chăm sóc con cái tốt nhất nhé!
thuoc bo khop glucosamin cua my thuốc đông trùng hạ thảo dạng viên ivory caps skin whitening Dinh dưỡng từ sữa đậu nành Theo PGS.TS Nguyễn Thị Lâm – Phó Viện Trưởng Viện Dinh Dưỡng, trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên đã có thể dùng sữa đậu nành. Sữa đậu nành có chứa nhiều các vitamin A, D, E K và các thành phần chất đạm, chất béo hoàn toàn không thua kém gì sữa bột. Ngoài việc giàu đạm và acid amin thiết yếu, sữa đậu nành còn chứa nhiều vitamin nhóm B (B1, B2, B3, B6) và vitamin E, giàu các khoáng chất Ca, Fe, Mg, K, Na rất tốt cho sức khỏe của trẻ nhỏ. Giá trị dinh dưỡng của sữa đậu nành và những lưu ý khi cho con uống đúng cách phần 1 Các chuyên gia dinh dưỡng cho rằng, hoàn toàn có thể sử dụng sữa đậu nành để thay thế cho sữa bột. Vì sữa đậu nành có thể đảm bảo các tiêu chí: ngon, bổ, rẻ và đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho con của bạn. Sữa đậu nành rất mát, lại không gây dị ứng do trong sữa đậu nành có chứa protein thực vật, đây là loại protein không gây ra phản ứng dị ứng ở những trẻ đã dị ứng với sữa bò. Loại protein này còn có thể làm mất một lượng canxi nhất định “tồn đọng” trong thận. Sữa đậu nành là một lựa chọn tuyệt vời cho những ai không dung nạp được lactose vào cơ thể vì nó không chứa. Do vậy, loại sữa này sẽ giúp trẻ dung nạp tốt hơn. So với sữa bò, sữa đậu nành có ít chất béo bão hòa và không chứa cholesterol. Sữa đậu nành cũng giúp tăng đáng kể hoạt động của hệ miễn dịch nhờ phytochemical – một hợp chất tự nhiên được tìm thấy nhiều trong thức ăn thực vật để bảo vệ chống lại bệnh tật. Lưu ý khi cho con uống sữa đậu nành Không nên cho bé dưới 6 tháng tuổi dùng sữa đậu nành. Do ở độ tuổi đó, cơ thể bé không thể xử lý hàm lượng mangan cao trong sữa đậu nành. Không uống cùng trứng gà. Sữa đậu nành pha với trứng gà mặc dù không sản sinh ra chất độc mới nhưng sẽ làm giảm giá trị dinh dưỡng. Các thành phần chức năng trong đậu nành, các vitamin tan trong nước như vitamin nhóm B, vitamin C… và ngay cả thành phần chất béo không no trong đậu nành rất nhạy cảm với điều kiện nhiệt độ cao cũng như môi trường oxy (môi trường không khí), vì vậy, không nên trữ nóng sữa sẽ khiến các chất dinh dưỡng mỏng manh này rất dễ bị phân hủy, mất đi, hoặc thậm chí còn có thể chuyển thành các chất nguy hiểm cho cơ thể. Đây cũng chính là lý do vì sao các mẹ nên tự chế biến sữa đậu nành tại nhà để đảm bảo không vô tình “gây hại” cho cơ thể trẻ. Qua bài viết dinh dưỡng từ sữa đậu nành của chúng tôi có giúp ích được gì cho chị em không, cảm ơn đã theo dõi bài viết.
0 Comments
Hiện tượng đau vai gáy ở bà bầu ra sao? Trong thời kỳ mang thai, phụ nữ thường rất dễ mắc các bệnh lý liên quan đến khớp trong đó có bệnh đau vai gáy . Việc tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh đau vai gáy trong thời kỳ mang thai là cách tốt nhất để phòng ngừa bệnh này
thuốc làm nở vòng 3 thuốc chữa ung thư fucoidan vimax chinh hang Nguyên nhân gây bệnh đau vai gáy trong thời kỳ mang thai Thay đổi nội tiết tố Khi các dây chằng ở đầu gối, hông, lưng, cổ và vai giãn ra, nguy cơ chấn thương do căng dây chằng hoặc bong gân tăng cao. Ngoài ra việc tăng cân nhanh và đứng ngồi sai tư thế cũng có thể gây ra áp lực cho đôi vai. Do vậy, các chị em nên chú ý giữ đúng tư thế và tránh các hoạt động gây áp lực cho vai. Tư thế ngủ có thể là nguyên nhân đau vai Trong suốt giai đoạn thai kỳ thứ 2 và thứ 3, các chuyên gia thường khuyên các chị em nên ngủ ở tư thế nghiêng người sang bên trái để đảm bảo cho máu được lưu thông tới nhau thai. Tư thế này cũng giúp cho thận được hoạt động tốt và tránh gây áp lực lên cột sống. Tuy nhiên, việc giữ mãi một tư thế sẽ khiến vai bị đau. Lời khuyên được đưa ra là thỉnh thoảng bạn nên đổi sang tư thế nằm nghiêng bên phải với một chiếc gối kê dưới bụng. Các vấn đề về tiêu hóa và sỏi mật Việc tiêu hóa khi mang thai sẽ diễn ra chậm lại gây ảnh hưởng tới túi mật. Từ đó dẫn tới việc hình thành các viên sỏi mật là nguyên nhân của các cơn đau bụng và đau vai phải. Bên cạnh đó, táo bón, đầy hơi và loét dạ dày cũng gây ra các cơn đau tương tự. Để hạn chế tình trạng này, các bà bầu nên giảm ăn các thức ăn cay và nhiều chất béo. Tiền sản giật Một trong những nguyên nhân khá nghiêm trọng gây đau vai trong lúc mang thai là tiền sản giật. Tiền sản giật là một loại rối loạn, gây ảnh hưởng tới khoảng 5-8% thai phụ. Triệu chứng rõ ràng nhất của tiền sản giật là áp huyết cao. Nếu bạn bị đau vai, hãy nhớ yêu cầu bác sỹ kiểm tra giúp huyết áp mỗi lần đi khám. Các triệu chứng khác có thể thấy được bao gồm phù mặt hoặc tay, tăng cân bất thường, nôn ọe, đau lưng dưới, tầm nhìn thay đổi, lo lắng, mạch đập nhanh. Ngoài ra, các trường hợp mang thai ngoài tử cung cũng mang tới những cơn đau bụng dữ dội, kéo theo cả lưng và vai cũng bị đau. Triệu chứng bao gồm: nôn, đau đầu nhẹ và chảy máu âm đạo. Trong trường hợp này, cần phải can thiệp y tế ngay nếu không có thể nguy hiểm tới tính mạng. Tốt hơn hết, nếu có bất cứ dấu hiệu bất thường nào trong giai đoạn thai kỳ, hãy thông báo cho bác sỹ của bạn để được tư vấn và chấm dứt những cơn khó chịu. Chữa trị đau vai gáy như thế nào? Nếu bệnh nhẹ, người bệnh có thể tự điều trị bằng cách dùng cao dán hoặc hai bàn tay xoa bóp, gõ, vuốt cho vùng cổ, vai, gáy nhiều lần để giảm đau. Nếu nặng hơn, để chữa trị cần phối hợp giữa thuốc giảm đau, chống viêm, phong bế thần kinh, giãn cơ và vitamin nhóm B với biện pháp xoa, ấn, gõ nhẹ nhàng vùng gáy, bả vai, cánh tay. Tuy nhiên, người bệnh cũng cần phải nhớ rằng, không được xoa bóp bấm huyệt hoặc tập vận động trong giai đoạn cấp tính. Biện pháp phòng tránh như thế nào? Một số biện pháp để phòng tránh đau vai gáy đó là: – Làm việc, học tập và sinh hoạt đúng tư thế, không ngồi làm việc quá lâu, nhất là với máy tính, thỉnh thoảng nên đi lại, vận động nhẹ nhàng để giảm đau mỏi. – Không nên bẻ khớp cổ cánh tay, vai kêu răng rắc Khi bị đau vai, gáy nên nghỉ ngơi, hạn chế vận động ít ngày, bổ sung một số khoáng chất cho cơ thể như canxi, kali và các vitamin C, B, E; tắm nước ấm, xoa bóp giúp giãn cơ chỗ đau, tăng cường lưu thông trong cơ thể. – Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao với các bài tập có lợi cho xương khớp của bạn như bơi, yoga, đi xe đạp,.. Qua bài viết bà bầu đau vai gáy có nguy hiểm không của chúng tôi có giúp ích gì được cho chị em không, cảm ơn đã theo dõi bài viết. Bà bầu ăn ngô được không là thắc mắc của rất nhiều người. Có ý kiến cho rằng bắp ngô với nhiều dưỡng chất là thực phẩm thiết yếu cho bà bầu.
ivory caps skin whitening thuốc glucosamine của mỹ viên uống trắng da ivory caps Dinh dưỡng từ ngô (bắp) Trong một hạt ngô, có 2g chất béo, 41g carbohydrate, 5g chất xơ và 5g protein. Nước chiếm 114g trong tổng cộng trọng lượng. Các chất béo trong ngô có xu hướng là chất béo không bão hòa đa và không bão hòa đơn, bao gồm 29.5 mg axit béo omega - 3 và 961 mg axit béo omega - 6. Ngô có lượng folate cao, một chén ngô (hạt) chứa 75.4 mcg hay 19% lượng khuyến cáo tiêu dùng hàng ngày. Thiamin cũng có lượng lớn trong ngô, cung cấp đến 24% theo mức hàng ngày. Bà bầu ăn ngô được không? Một chén ngô (hạt) cũng cấp hơn 10% giá trị dinh dưỡng trong ngày bao gồm vitamin C, pantothenic acid, niacin, magie, kali, mangan và phốt pho. Các chất dinh dưỡng khác có trong ngô với số lượng ít hơn bao gồm vitamin A, E, B - 6 và K, riboflavin, canxi, kẽm, sắt, đồng, selenium và choline. Vì vậy, các chuyên gia cho biết, bà bầu ăn ngô rất tốt cho quá trình mang thai. Lợi ích của ngô đối với bà bầu Ngăn ngừa khuyết tật thai nhi Folate là chất giúp ngăn chặn nguy cơ sảy thai và thai nhi bị khuyết tật. Trong khi đó, bắp ngô lại rất giàu folate. Nếu mẹ thường xuyên ăn ngô sẽ không cần phải bổ sung các viên thuốc bổ folate, nó sẽ giúp cơ thể thai nhi tổng hợp tế bào mới và khỏe mạnh. Ngăn ngừa bệnh ung thư Trong hạt ngô có chứa rất nhiều chất beta-cryptoxanthin, một loại carotenoid có tác dụng chống oxy hóa, giúp ngăn ung thư phổi hiệu quả. Trong bắp ngô có chứa hàm lượng cao chất xơ cũng như chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ tế bào khỏi bị ung thư. Giảm táo bón Ngô giàu chất xơ, giúp bà bầu giảm táo bón và các vấn đề liên quan đến thời kỳ mang thai. Phát triển trí não của trẻ Ngô có chứa thiamine, chất cần cho tế bào não và chức năng nhận thức ở bào thai. Thiamine còn giúp sản xuất acetylcholine (một chất dẫn truyền thần kinh), tăng cường khả năng ghi nhớ của bé sau khi chào đời. Pantothenic axit trong ngô giúp các cơ quan nội tạng của mẹ hoạt động tốt trong suốt thai kỳ. Chú ý khi bà bầu ăn ngô Ngô đóng hộp thường chứa nhiều muối. Điều này có thể gây tăng huyết áp và bị phù cho người mẹ. Do đó, nên tránh ngô đóng hộp. Bà bầu có thể chọn ăn ngô luộc, chè ngô, xôi ngô, soup gà ngô non… để thêm ngon miệng và khỏe mạnh khi mang thai. Qua bài viết bà bầu có nên ăn bắp ngô không của chúng tôi có giúp ích được gì cho chị em không, cảm ơn đã theo dõi bài viết. Mang thai là điều hạnh phúc đối với người me, vì thế trong thời gian thai kỳ có rất nhiều bệnh nguy hiểm đối với mẹ, hãy cùng nhau tham khảo nhé
thuốc uống trắng da thuốc bổ khớp glucosamin ivory caps glutathione Những dấu hiệu nguy hiểm khi mang thai Thai ngoài tử cung Có khoảng 1/300 ca mang thai rơi vào trường hợp thai ngoài tử cung. Đây là hiện tượng noãn đã thụ tinh làm tổ ở một nơi nào đó trong cơ thể thai phụ, thường là trong ống dẫn trứng (chiếm đến 99%), chứ không phải ở tử cung. Bào thai phát triển nhanh làm ống dẫn trứng căng ra, cộng với nhau thai ngày càng lớn dần lên làm suy yếu vách ống dẫn trứng, gây xuất huyết, có thể làm ống dẫn trứng bị vỡ, nguy hiểm cho tính mạng của người mẹ. Tất cả các trường hợp mang thai ngoài tử cung đều không có cách nào để cấy ghép phôi thai vào trong tử cung, do đó, kết thúc thai kỳ là lựa chọn duy nhất để đảm bảo sức khỏe của thai phụ. Việc nhận biết, phát hiện kịp thời các trường hợp thai ngoài tử cung là hết sức quan trọng và cần thiết. Thông thường, thai ngoài tử cung được chia làm 2 dạng: thể bán cấp và thể cấp tính. Theo đó, thể bán cấp là tình trạng thai đã làm tổ ngoài tử cung nhưng chưa bị vỡ, có thể biểu hiện bằng việc sau chuẩn đoán có thai, thai phụ bị đau 1 bên bụng, kèm theo thỉnh thoảng xuất huyết âm đạo, người mệt mỏi, nhức 1 bên vai. Với thể cấp tính, ống dẫn trứng đã bị vỡ, khiến thai phụ bị đau và choáng dữ dội, đồng thời da xám xanh, mạch nhanh và yếu, huyết áp tuột. Trong trường hợp này phải đưa thai phụ đến bệnh viện khẩn cấp để mổ cắt bỏ bào thai và nhau khỏi ống dẫn trứng…. Nếu đã từng có thai ngoài tử cung, khi mang thai trở lại, bà bầu cần thông báo sớm tiểu sử bệnh lý với bác sĩ đồng thời theo dõi chặt chẽ các biểu hiện khi mới cấn thai. Và cũng đừng quá bi quan nếu bạn đã từng mang thai ngoài tử cung, vì có đến 60% trường hợp từng mang thai ngoài tử cung có thai trở lại. Sẩy thai Về mặt y khoa, sẩy thai tự nhiên là hiện tượng bào thai bị tống xuất khỏi buồng tử cung trước tuần thai thứ 24. Có khoảng 1/3 trên tổng số bào thai bị sẩy vào 1 vài tuần lễ đầu thai kỳ, nhưng 1/4 trong số này xảy ra trước khi nghi ngờ hoặc chuẩn đoán có thai, vì thế chị em thường không biết mình bị sẩy thai. Hầu hết các trường hợp sẩy thai trong 3 tháng đầu tiên có nguyên do từ những bất thường của nhiễm sắc thể trong trứng đã thụ tinh. Ngoài ra, tần số sẩy thai cũng gia tăng theo tuổi của người mẹ và số lần mang thai. Y học chia sẩy thai thành nhiều loại như nguy cơ sẩy thai, biểu hiện ở việc âm đạo bị xuất huyết, đôi khi đau bụng dưới, nếu được phát hiện và can thiệp sớm, thai phụ vẫn có khả năng giữ được thai và thai sẽ phát triển bình thường sau này; sẩy thai khó tránh gây chảy máu âm đạo cộng với các cơn co thắt tử cung, làm nở cổng tử cung; sẩy thai hoàn toàn khi bào thai và lá nhau bị tống xuất ra khỏi tử cung; sẩy thai lưu xảy ra khi bào thai và lá nhau đã chết nhưng vẫn lưu lại trong tử cung 1 thời gian; sẩy thai không trọn làm 1 số bộ phận là sản phẩm của việc thụ thai như túi nước ối, lá nhau vẫn còn bên trong dạ con; sẩy thai liên tiếp trên 3 lần với cùng 1 nguyên nhân và sẩy thai tái phát trên 3 lần với những nguyên nhân khác nhau, vào các giai đoạn khác nhau của thai kỳ. Do triệu chứng dễ nhận biết nhất của sẩy thai là tình trạng ra huyết âm đạo, chiếm đến 95% trường hợp, nên khi nhận thấy hiện tượng này, bà bầu cần phải đi khám ngay để được can thiệp và điều trị kịp thời. Tiểu đường thai kỳ Có khoảng từ 2 – 10% thai phụ ở Mỹ bị tiểu đường thai kỳ. Dù số thai phụ mắc căn bệnh này không nhiều, nhưng cũng đủ nhận thấy tiểu đường thai kỳ phổ biến và nghiêm trọng thế nào với sức khỏe bà mẹ cũng như thai nhi trong thời gian bầu bí. Vì vậy, các kiểm tra đường huyết trong giai đoạn từ 24 – 28 tuần thai là rất cần thiết. Rất may là hầu hết chị em bị tiểu đường thai kỳ đều có thể kiểm soát được lượng đường trong máu ổn định suốt thời gian bầu bí nhờ chế độ ăn uống và tập luyện khoa học, hợp lý. Tuy nhiên, nếu không kiểm soát kỹ, tiểu đường thai kỳ có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho bé, như gây sẩy thai, thai bị suy hô hấp, tăng bất thường bẩm sinh, bé sinh ra quá to, dễ bị hạ đường huyết hay bị vàng da, thậm chí có thể bị chết đột ngột do lượng đường quá cao v.v…Ngoài ra, bà bầu từng bị tiểu đường thai kỳ còn có nguy cơ đối diện với tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường type 2 khá cao sau sinh, từ 25 – 50%, dù nguy cơ này có thể được giảm đáng kể nếu chị en vẫn duy trì trọng lượng và lối sống lành mạnh. Tiền sản giật Có khoảng 5% thai phụ gặp phải tình trạng nguy hiểm này trong thời gian thai nghén. Bác sĩ có thể nhận biết nguy cơ của tiền sản giật qua việc nhận thấy bà bầu có huyết áp cao và kết quả xét nghiệm nước tiểu có chứa đạm. Thông thường, chứng tiền sản giật hay xảy ra sau tuần thứ 20 của thai kỳ và kéo dài suốt thai kỳ, chỉ kết thúc khi sinh con, thoát nhau. Tiền sản giật nặng có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ quan của người mẹ và gây ra các vấn đề nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng hai mẹ con. Do đó, việc khám thai thường xuyên và đo huyết áp, thử nước tiểu ở mỗi lần khám là hết sức cần thiết để phát hiện cũng như có biện pháp can thiệp kịp thời. Qua bài viết những bệnh nguy hiểm đối với bà bầu của chúng tôi có giúp ích được gì cho chị em không, cảm ơn đã theo dõi bài viết. những cách giảm cân cho bà bầu sau sinh. Nhiều mẹ bầu sau khi sinh cảm thấy cân nặng dường như vẫn con đâu đó trong cơ thể của mình và đang phân vân không biết có cách nào giảm cân cho mình sau sinh hay không. Bài viết hôm nay chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc này của các mẹ.
Những cách giảm cân cho bà bầu sau sinhChăm lo giấc ngủ trưa Một trong những trở ngại lớn nhất để giảm cân sau khi sinh em bé là có thể lúc nào bạn cũng thấy mệt mỏi. Khi mệt mỏi, cơ thể bạn sẽ thèm đồ ngọt và tinh bột để nhanh chóng bổ sung năng lượng. Nhưng đồ ngọt và tinh bột thậm chí còn làm bạn tăng cân thêm. Vậy nên, biện pháp hữu hiệu bạn nên áp dụng lúc này là ngủ trưa. Khi con ngủ, bạn cũng nên ngủ cùng. Giấc ngủ trưa sẽ khiến bạn không còn trong tình trạng lúc nào cũng mệt mỏi, nó giúp bạn tăng năng lượng cho cơ thể, lấy lại sức lực cho cơ bắp. Đặc biệt, trong những tuần sau khi sinh, bạn càng cần ngủ. Không nên cố gắng dọn dẹp hay giặt giũ trong những lúc đáng được nghỉ ngơi như này, vì nếu không, không những bạn sẽ tăng cân mà còn không đủ sức để chăm con tốt nhất. Cân nhắc các thực phẩm phù hợp Bạn sẽ không muốn mình gầy như một cái xác ve nếu cứ cố tìm cách cắt giảm calo của cơ thể. Bởi vậy, điều quan trọng là phải lựa chọn những đồ ăn thích hợp để bổ sung năng lượng cho cơ thể, vừa cung cấp đủ lượng calo, vừa không làm cơ thể bị phát phì. Các sản phẩm được chị em sau khi sinh con lựa chọn nhiều nhất là sữa ít béo và tránh các món chiên xào. Bạn có thể chọn trái cây và thịt nạc để làm thực phẩm bổ sung thay thế. Thay vì ăn nhiều trong một bữa, bạn hãy chia ra làm nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày là tốt nhất. Cơ thể sẽ chuyển hóa các calo tốt thành năng lượng và ít có khả năng được lưu trữ dưới dạng mỡ. Giảm bớt lượng calo hằng ngày Cắt giảm lượng calo là một cách tự nhiên và an toàn để giảm cân sau khi sinh con. Hãy nhớ rằng, cơ thể bạn đang đòi hỏi được bổ sung calo hơn bao giờ hết. Nếu không cho con bú thì mỗi ngày, bạn sẽ cần bổ sung từ 1.500 đến 2.200 calo, và nếu cho con bú thì cần bổ sung thêm 500 calo nữa. Nhưng một tín hiệu đáng vui mừng ở đây là, việc nuôi con bằng sữa mẹ sẽ đốt cháy 600-800 calo mỗi ngày, do đó, bạn sẽ không cần phải lo lắng quá đến chuyện giảm calo. Một số phụ nữ nhận ra rằng mình đã giảm cân sau khi sinh chỉ bằng cách cho con bú. Nếu bạn không cho con bú, sau 6 tuần sau khi sinh, hãy bắt đầu cố gắng cắt giảm 500 calo mỗi ngày. Chăm tập thể dục Tất nhiên, tập thể dục giúp bạn giảm cân, nhưng sau khi đã có một em bé, có thể bạn sẽ không có cả thời gian để đến phòng tập. Tuy nhiên, hoạt động là chìa khóa để giảm trọng lượng cơ thể, và điều này còn dễ thực hiện hơn cả bạn nghĩ. Chỉ cần đẩy xe nôi của con quanh khu nhà bạn ở là đã có tác dụng như khi bạn đi bộ. Thậm chí, ngay cả việc chăm con cũng đã là một hình thức “luyện tập” giúp giảm trọng lượng rồi. Những dấu hiệu cần lưu ý khi giảm cânDù bạn chọn cách rèn luyện thể dục thể thao như thế nào sau khi sinh, bạn không nên vội vã giảm cân. Nếu cơ thể bạn xuất hiện các dấu hiệu cho thấy bạn chưa sẵn sàng hoặc đang làm quá sức như – Đau nhức cơ liên tục trong 1 – 2 ngày – Cực kỳ mệt mỏi hoặc thở dốc sau khi – Đau bụng dưới hoặc vùng chậu – Chảy máu âm đạo Khi bạn phát hiện thấy bất cứ dấu hiệu nào trên đây trong quá trình rèn luyện sức khỏe sau sinh mổ, hãy đi khám sức khỏe hoặc gặp bác sĩ để được tư vấn ngay. Hãy nhớ rằng cân nặng của bạn được tích lũy dần trong 9 tháng, cơ thể bạn cần nhiều thời gian hơn để hồi phục và trở lại trạng thái ban đầu. |
AuthorWrite something about yourself. No need to be fancy, just an overview. Archives
February 2020
Categories |